
Tiến sĩ Bác sĩ Lượng
Chuyên gia số 1 về kéo dài chân
Bác sĩ Tiến sĩ Nguyễn Văn Lượng được biết đến như người tác giả sáng chế về khung kéo dài chân. Đồng thời cũng là người đưa phương pháp kéo dài chân LON kết hợp với khung kéo dài chân của chính bác sĩ Lượng chế tạo vào phẫu thuật kéo dài chân nâng chiều cao tại Bệnh viện 108 làm nên thương hiệu kéo dài chân bệnh viện 108 sau này.
Hiện nay, khung kéo dài chân do bác sĩ Lượng chế tạo được sử dụng rộng rãi tại Việt Nam. Đến 99% kéo dài cẳng chân tại Việt Nam đều sử dụng khung của bác sĩ Lượng.
Gần đây, bác sĩ Lượng đã tiếp tục nghiên cứu phương pháp kéo dài đùi và đã áp dụng thành công. Nổi bật bệnh nhân kéo dài 18 cm đã được VTV truyền hình Việt Nam đưa tin.
Truy cập Google Scholar để xem các nghiên cứu học thuật và các ấn phẩm của Tiến sĩ Bác sĩ Nguyễn Văn Lượng .
Phẫu thuật kéo dài chân
Phẫu thuật chữa chân vòng kiềng
Phẫu thuật chữa biên dạng chân
Nối gân gót đường chỉ nhỏ
Kết xương đường mổ nhỏ
Chữa chân ngắn, dị tật chân cho các bé
4. Fabella syndrome in a professional football player: A case report and literature review DQ Nguyen, TD Do, L Van Nguyen, VD Mai, CD Do International Journal of Surgery Case Reports 93, 106919
- Nhận xét bước đầu về hiệu quả ghép tế bào gốc tự thân trong điều trị mất đoạn xương và ngắn chi – Tạp chí Y dược học lâm sàng 108, tập 5, số đặc biệt , tr. 115-120, năm 2010.
- Kết quả bước đầu điều trị gãy kín mâm chày bằng phẫu thuật kết xương nẹp khóa tại Bệnh viện TWQĐ 108 – Tạp chí Chấn thương Chỉnh hình Việt Nam, số đặc biệt, tr: 206-210, năm 2012.
- Kết quả bước đầu sử dụng khung cố định ngoài cải biên kết hợp với đinh nội tủy có chốt để kéo dài hai cẳng chân nâng chiều cao- Tạp chí Y dược học lâm sàng 108, tập 8, số đặc biệt,tr. 304-310, năm 2013.
- Đánh giá kết quả phẫu thuật kết xương liên mấu chuyển xương đùi ở người cao tuổi bằng nẹp khóa với can thiệp tối thiểu- Tạp chí Chấn thương Chỉnh hình Việt Nam, số đặc biệt, tr.144-148, năm 2014
- Kéo dài hai cẳng chân nâng chiều cao sử dụng khung cố định ngoài cải biên kết hợp với đinh nội tủy có chốt- Tạp chí Chấn thương Chỉnh hình Việt Nam, số đặc biệt, tr: 149-155, 2014.
- Cơ sinh học của khung cố định ngoài cải biên kết hợp với đinh nội tủy có chốt trên mô hình thực nghiệm- Tạp chí Y học Việt nam,tập 430, tr. 30-34, 2015
- Kết quả kéo dài hai cẳng chân nâng chiều cao bằng khung cố định ngoài cải biên kết hợp với đinh nội tủy có chốt – Tạp chí Y học Việt nam, tập 431, tr.27-31, 2015.
- Kết quả bước đầu điều trị gãy kín đầu dưới xương chày bằng kết xương nẹp khóa với đường mổ tối thiểu-Tạp chí Y học Việt nam, tập 437, số đặc biệt, tr. 240-244, 2016.
- Biomechanical characteristics of the modified external fixator in combination with an intramedullary nail of the tested models.- Journal of 108 – Clinical medicine and pharmacy, 11, 110-114, 2016
- A prospetics case series for lower limb lengthening using a modified external fixator combined with locked intramedullary nail in treatment of constitutional short stature – Journal of 108 – Clinical medicine and pharmacy, 104-111, 2018
- Nhận xét bước đầu về hiệu quả ghép tế bào gốc tự thân trong điều trị mất đoạn xương và ngắn chi thực hiện năm 2010-2011
- Đánh giá kết quả bước đầu điều trị gãy kín mâm chày bằng phương pháp kết hợp xương nẹp khóa thực hiện năm 2011-2012
- Nghiên cứu ứng dụng tế bào gốc tạo máu tự thân trong điều trị ngắn chi và mất đoạn xương năm 2009 – 2012
- Nghiên cứu xây dựng quy trình sử dụng tế bào gốc tạo máu tự thân để điều trị các di chứng chậm liền xương và khớp giả thân xương dài do chấn thương thực hiện năm 2009-2012
- Nghiên cứu xây dựng quy trình sử dụng tế bào gốc tạo máu tự thân để điều trị các di chứng chậm liền xương và khớp giả thân xương dài do chấn thương thực hiện năm 2005-2012
- Nghiên cứu xây dựng quy trình kỹ thuật kết xương bằng nẹp khóa trong điều trị gãy xương phạm khớp gối thực hiện năm 2013-2016
- Đánh giá kết quả phẫu thuật kết xương mâm chày bằng nẹp khóa với đường mổ tối thiểu thực hiện năm 2015-2017
- Đánh giá kết quả phẫu thuật kết xương liên mấu chuyển xương đùi ở người cao tuổi bằng nẹp khóa với đường mổ tối thiểu thực hiện năm 2016-2018